Khi làm hồ sơ bảo lãnh vợ chồng diện CR1/IR1, K1, bảo lãnh gia đình hoặc hồ sơ xin thẻ xanh (Adjustment of Status – I-485), người bảo lãnh (công dân hoặc thường trú nhân Mỹ) có trách nhiệm chứng minh năng lực tài chính nhằm đảm bảo người được bảo lãnh không trở thành gánh nặng xã hội. Điều này được cam kết thông qua đơn bảo trợ tài chính I-864 và các giấy tờ liên quan đến công việc, thu nhập của người bảo lãnh.
Thực tế, nhiều khách hàng của ViPass đã từng bị yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ vì thiếu form W2 (mẫu xác nhận thu nhập người chủ lao động) hoặc không hiểu cách tính đúng tổng số người trong hộ gia đình. Những lỗi nhỏ này có thể khiến tiến trình định cư Mỹ kéo dài đến vài tháng.
Trong bài viết này, ViPass sẽ hướng dẫn bạn từng bước để hiểu rõ điều kiện tài chính để bảo lãnh vợ sang Mỹ, cách tính thu nhập, cách xử lý khi không đạt yêu cầu và những lưu ý quan trọng để giúp hành trình định cư Mỹ của bạn diễn ra thuận lợi hơn.
Bảo lãnh tài chính là gì?
Bảo lãnh tài chính là việc người bảo lãnh cam kết với chính phủ Mỹ rằng họ sẽ hỗ trợ tài chính cho vợ/chồng/người thân được bảo lãnh, nhằm đảm bảo người này không trở thành gánh nặng xã hội sau khi định cư Mỹ. Điều này được cam kết thông qua đơn bảo trợ tài chính (Form I-864).
Form I-864 không chỉ là biểu mẫu, mà là một lời cam kết pháp lý kéo dài đến 10 năm giữa người bảo lãnh và chính phủ Mỹ về sử dụng nguồn lực tài chính của mình để hỗ trợ người nhập cư.
Điều kiện tài chính để bảo lãnh vợ sang Mỹ năm 2025
Theo quy định của USCIS mới nhất năm 2025, mức thu nhập tối thiểu đáp ứng điều kiện tài chính để bảo lãnh vợ sang Mỹ là $26,437 mỗi năm. Con số này áp dụng khi người bảo lãnh không phục vụ quân đội và chỉ bảo lãnh một người thân (vợ). Trong trường hợp không đủ thu nhập, bạn có thể cần đến người đồng bảo trợ tài chính hoặc tính đến phương án dùng tài sản thay thế.
Dưới đây là bảng quy định về mức thu nhập tối thiểu hàng năm năm 2025 dành cho hầu hết người bảo lãnh: bằng 125% mức chuẩn nghèo liên bang.
Số người trong gia đình | 48 tiểu bang, D.C., lãnh thổ | Alaska | Hawaii |
---|---|---|---|
2 | $26,437 | $33,037 | $30,400 |
3 | $33,312 | $41,637 | $38,312 |
4 | $40,187 | $50,237 | $46,225 |
5 | $47,062 | $58,837 | $54,137 |
6 | $53,937 | $67,437 | $62,050 |
7 | $60,812 | $76,037 | $69,962 |
8 | $67,687 | $84,637 | $77,875 |
Mỗi người bổ sung, cộng thêm: | $6,875 | $8,600 | $7,913 |

Đối với diện đính hôn (visa K1) hoặc người bảo lãnh đang phục vụ trong quân đội, điều kiện tài chính để bảo lãnh bằng 100% mức chuẩn nghèo liên bang (thấp hơn so với diện bảo lãnh vợ sang Mỹ).
Số người trong gia đình | 48 tiểu bang, D.C., lãnh thổ | Alaska | Hawaii |
---|---|---|---|
2 | $21,150 | $26,430 | $24,320 |
3 | $26,650 | $33,310 | $30,650 |
4 | $32,150 | $40,190 | $36,980 |
5 | $37,650 | $47,070 | $43,310 |
6 | $43,150 | $53,950 | $49,640 |
7 | $48,650 | $60,830 | $55,970 |
8 | $54,150 | $67,710 | $62,300 |
Mỗi người bổ sung, cộng thêm: | $5,500 | $6,880 | $6,330 |
* Bảng số liệu được cập nhật lần cuối vào 01/03/2025. Nguồn: Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) tại đây: https://www.uscis.gov/i-864p
Cách tính tổng số người trong hộ gia đình (household size)
- Người bạn đang bảo lãnh (vợ/chồng/con/người thân)
- Chính bạn (người bảo lãnh)
- Con chưa kết hôn dưới 21 tuổi, kể cả khi bạn không có quyền nuôi dưỡng. Không cần khai nếu con đã trên 21 tuổi và bạn không khai là người phụ thuộc trong khai thuế.
- Người phụ thuộc khác bạn đã khai trong tờ khai thuế gần nhất, kể cả khi không có quan hệ huyết thống.
- Thường trú nhân mà bạn vẫn còn trách nhiệm bảo trợ tài chính (tức là bạn đã ký đơn I-864 để cam kết hỗ trợ họ). Không tính những người đã hết nghĩa vụ bảo trợ, như người đã nhập quốc tịch Mỹ hoặc đã khai thuế được 10 năm (40 quý).
- Người thân (như cha mẹ, anh chị em ruột, con đã trưởng thành) sống cùng nhà nếu bạn cần dùng thu nhập của họ để đủ điều kiện bảo trợ. Những người này phải ký và nộp đơn I-864A.
Nếu bạn chưa chắc chắn cách tính số người trong hộ gia đình hoặc cần biết chính xác mức thu nhập cần đáp ứng, hãy tìm đến các đơn vị hỗ trợ uy tín như ViPass. Chúng tôi sẽ giúp bạn chuẩn bị hồ sơ bảo lãnh vợ chồng có quốc tịch Mỹ hoặc bảo lãnh diện đính hôn một cách chính xác và đầy đủ ngay từ đầu.
Các nguồn thu nhập nào được chấp nhận?
Thông thường, tổng thu nhập hằng năm của người bảo lãnh được xác định dựa trên số liệu đã khai trong tờ khai thuế liên bang gần nhất (không phải thuế tiểu bang). Mức thu nhập này nằm ở dòng số 9 trên Mẫu thuế IRS Form 1040, được ghi là “Total Income” – tức tổng thu nhập của bạn trong năm tài chính vừa qua.
Các nguồn thu nhập hợp lệ có thể bao gồm:
-
Lương và tiền công
-
Trợ cấp hưu trí
-
Trợ cấp cấp dưỡng hoặc nuôi con
-
Tiền lãi, cổ tức từ đầu tư
-
Thu nhập hợp pháp từ các nguồn khác
Giấy tờ cần nộp
Người bảo lãnh cần nộp bản sao của những giấy tờ sau để chứng minh đủ điều kiện tài chính bảo lãnh.
- Đơn bảo trợ tài chính I-864 đã được kí tên
- Bản sao hoặc bản transcript của tờ khai thuế thu nhập liên bang (Form 1040) trong năm gần nhất
-
Nếu nộp bản sao khai thuế (Form 1040): phải kèm theo tất cả mẫu W-2, 1099 hoặc các Schedule (C, D, E, F…) nếu bạn tự kinh doanh hoặc có các nguồn thu khác.
-
Nếu nộp bản transcript từ IRS: không cần kèm theo các mẫu W-2 hoặc 1099 (trừ khi bạn dùng khai thuế chung với vợ/chồng và chỉ dùng thu nhập của mình).
-
Không được nộp khai thuế tiểu bang hoặc khai thuế nước ngoài, trừ khi bạn được miễn khai thuế Mỹ hợp lệ và có giải thích kèm bằng chứng cụ thể.

Nếu bạn không phải khai thuế vì thu nhập quá thấp hoặc lý do hợp pháp khác, bạn cần:
-
Nộp bản giải trình bằng văn bản,
-
Đính kèm tài liệu chứng minh lý do được miễn.
Lưu ý: Là công dân hoặc thường trú nhân Mỹ sống ở nước ngoài không được miễn khai thuế liên bang.
Cách lấy transcript từ IRS: Sử dụng mẫu Form 4506-T để yêu cầu bản transcript từ IRS theo hướng dẫn tại: https://www.irs.gov/individuals/get-transcript
Kinh nghiệm thực tế từ ViPass
USCIS và NVC sẽ đánh giá thu nhập dựa trên cả tờ khai thuế năm gần nhất và tình hình tài chính hiện tại. Tuy nhiên, nếu thu nhập của người bảo lãnh có sự thay đổi lớn (tăng hoặc giảm đột biến), hoặc khi hồ sơ đang chờ đến kỳ khai thuế mới sẽ bị xem xét kĩ hơn. Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến đơn bảo trợ tài chính I-864 bị yêu cầu bổ sung giấy tờ.
Để tránh tình trạng này, ngoài việc nộp tờ khai thuế mới nhất, bạn nên chủ động bổ sung thêm các chứng từ tài chính cập nhật như:
-
Thư xác nhận việc làm từ công ty đang làm (ghi rõ mức lương, địa chỉ và số điện thoại)
-
Sao kê lương trong 6 tháng gần nhất (pay stubs)
-
Bằng chứng về các nguồn thu nhập khác như: cấp dưỡng, tiền nuôi con, cổ tức, lãi đầu tư,…
Bên cạnh đó, nếu muốn làm mạnh hồ sơ, bạn có thể nộp thêm khai thuế của 2 năm trước đó (tổng cộng tối đa 3 năm gần nhất), nhưng không bắt buộc. Việc chuẩn bị đầy đủ các tài liệu mới nhất sẽ giúp hồ sơ bảo lãnh của bạn được đánh giá cao hơn, tăng khả năng phê duyệt nhanh và giảm nguy cơ bị trì hoãn.
Cần làm gì nếu không đủ điều kiện tài chính để bảo lãnh vợ sang Mỹ?
Nếu người bảo lãnh không đủ điều kiện tài chính bảo lãnh vợ sang Mỹ bằng thu nhập của riêng mình, bạn có 2 cách sau để hồ sơ được chấp thuận.
1. Nhờ người đồng bảo trợ tài chính
Người đồng bảo trợ hay còn gọi là “joint sponsor”. Người này có thể là bất kì ai, không cần phải là người thân của bạn nhưng phải chấp nhận trách nhiệm tài chính đầy đủ đối với người được bảo lãnh. Đây là một trong những giải pháp phổ biến, đơn giản và hiệu quả.